Tự học IELTS Reading với chỉ 2 bước thần thánh làm True/False/Not Given

Tự học IELTS Reading với chỉ 2 bước thần thánh làm True/False/Not Given

Hôm nay mình muốn chia sẻ 1 kỹ thuật nhỏ dựa trên keyword technique kinh điển giúp mình dễ dàng hơn trong việc phân biệt True/False/Not Given!!!
HEADS-UP!!!

  • Đối với keyword techniques, việc gạch chân keywords là để bạn xác minh trong quá trình làm bài, không phải để rút ngắn nội dung cần đọc
  • Đối với dạng True/False/Not Given, luôn có ít nhất 1 keyword mà bạn có thể xác minh được trong bài đọc (đối với các tài liệu made by Cambridge)
  • BE CAREFUL WITH FREQUENCY ADVERBS – Bạn cần phải cực kỳ lưu ý đến các trạng từ chỉ tần suất hoặc các từ tương đương như: always, never, the only,… vì nếu tất cả các keywords còn lại đều xác minh đúng, nhưng chỉ cần trong câu hỏi là always trong khi bài đọc là sometimes (hoặc các từ tương đương) là đáp án câu đó đã chuyển từ True -> False rồi

Mình lấy bài mẫu ở Test 2 Passage 1 Cambridge 14 các bạn có thể tham khảo nha!!!

LET’S GET STARTED!!!

CÁCH LÀM TRUE – FALSE – NOT GIVEN TRONG IELTS READING NHƯ SAU:

– Nếu tất cả các keywords đều xác minh đúng (thể hiện bằng ✔) thì câu hỏi có đáp án là True

– Nếu 1 trong số các keywords xác minh sai (thể hiện bằng dấu X) – tức là không thể xảy ra được – thì câu hỏi có đáp án là False

– Nếu 1 trong số các keywords không thể xác minh được (thể hiện bằng dấu ?) – tức là có thể xảy ra, cũng có thể không, thông tin trong bài không đủ để xác minh – thì câu hỏi có đáp án là Not Given

cách làm true false not given

Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi:

1. Henderson rarely visited the area around Press estate when he was younger.
Tạm dịch: Henderson hiếm khi đến khu vực quanh Press estate khi ông ta còn nhỏ.
Ở đây có frequency adverb là rarely – hiếm khi – nên chúng ta cần đặc biệt lưu ý.

Đọc thêm:  HỌC READING DÀNH CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU (P.3 -TRUE/ FALSE/ NOT GIVEN)

Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan.

Ở đây có 2 tên riêng có thể scan là Henderson và Press estate. Tuy nhiên, cả bài đều nói về Henderson nên chúng ta scan bằng từ khóa “Press estate”.
Alexander Henderson was born in Scotland in 1831 and was the son of a successful merchant. His grandfather, also called Alexander, had founded the family business, and later became the first chairman of the National Bank of Scotland. The family had extensive landholdings in Scotland. Besides its residence in Edinburgh, it owned Press Estate, 650 acres of farmland about 35 miles southeast of the city. The family often stayed at Press Castle, the large mansion on the northern edge of the property, and Alexander spent much of his childhood in the area, playing on the beach near Eyemouth or fishing in the streams nearby.

Phân tích và xác minh 3 phần keywords chúng ta đã gạch chân:

  • “Henderson” = “The family”, “Alenxander”. The family chính là gia đình của Henderson và Alenxander chính là tên riêng của ông -> xác minh đúng ✔
  • “Visited the area around Press estate” = “stayed at Press Castle”, “spent much of his childhood in the area”. Từ khóa Press Estate xuất hiện trong đoạn và theo sau đó là từ Press Castle (trong bài giải nghĩa Press Castle là khu dinh tự nằm ở phía cực bắc của khu đất Press Estate) -> xác minh đúng ✔
  • “When he was younger” = “his childhood” -> Xác minh đúng ✔
  • Cuối cùng, chúng ta có keyword là 1 frequency adverb “rarely” (hiếm khi) >< spent much of his childhood (dành nhiều thời gian của tuổi thơ) -> xác minh sai X. Không thể nào dành nhiều thời gian của tuổi thơ mà lại hiếm khi ở đó được!
  • Vậy chúng ta có: Henderson (✔) rarely (X) visited the area around Press estate (✔) when he was younger (✔).
Đọc thêm:  Những lỗi sai thường gặp khi làm bài IELTS Reading

ð Theo công thức, có 1 keyword đã xác minh là sai (X). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là FALSE!!!

skimming và scanning là gì
Bạn có thể đọc thêm bài viết này để nắm được kỹ thuật làm IELTS Reading nhé

LET’S TRY 1 MORE!!!

Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi:

2. Henderson pursued a business career because it was what his family wanted.
Tạm dịch: Henderson theo đuổi ngành kinh doanh bởi vì gia đình của anh ấy muốn vậy

Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan.

Ở đây từ “business career” là key nhất và chúng ta sẽ tìm đến đoạn mà Henderson bắt đầu công việc của mình (started his career)
Even after he went to school at Murcheston Academy on the outskirts of Edinburgh, Henderson returned to Press at weekends. In 1849 he began a three-year apprenticeship to become an accountant. Although he never liked the prospect of a business career, he stayed with it to please his family. In October 1855, however, he emigrated to Canada with his wife Agnes Elder Robertson and they settled in Montreal.
Phân tích và xác minh từng phần keywords:
“Henderson” = “he” -> xác minh đúng ✔
“pursued a business career” = “began a three-year apprenticeship to become an accountant”; “the prospect of a business career” -> xác minh đúng ✔
“because it was what his family wanted” = “he stayed with it to please his family” (anh ta ở trong nghề để làm hài lòng gia đình -> tức là gia đình anh ấy muốn vậy) -> xác minh đúng ✔
Vậy chúng ta có: Henderson (✔) pursued a business career (✔) because it was what his family wanted (✔).
Theo công thức, chúng ta xác minh được tất cả keywords (✔). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là TRUE!!!

Click the pic!

NOT GIVEN THÌ SAO?

Bước 1: Gạch chân keywords trong câu hỏi:

3. Hendersonand Notman were surprised by the results of their 1865 experiment.
Tạm dịch: Henderson và Notman ngạc nhiên bởi kết quả của cuộc thí nghiệm năm 1865 của họ.

Đọc thêm:  HƯỚNG DẪN CÁCH TÌM MAIN IELTS READING CHỈ TRONG MỘT NỐT NHẠC

Bước 2: Khoanh vùng vị trí đáp án trong bài đọc dựa vào keywords dùng cho scan.

Ở đây chúng ta kết hợp cùng lúc 3 từ khóa dễ scan là “Henderson”, “Notman” và “1865 experiment” là dễ dàng tìm ra đoạn chứa đáp án.
Henderson learned photography in Montreal around the year 1857 and quickly took it up as a serious amateur. He became a personal friend and colleague of the Scottish-Canadian photographer William Notman. The two men made a photographic excursion to Niagara Falls in 1860 and they cooperated on experimentswith magnesium flares as a source of artificial light in 1865. They belonged to the same societies and were among the founding members of the Art Association of Montreal. Henderson acted as chairman of the association’s first meeting, which was held in Notman’s studio on 11 January 1860.

Phân tích và xác minh từng phần keywords:
“Notman” = “Notman” -> xác minh đúng ✔
“their 1865 experiment” = “experiments with… in 1865” -> xác minh đúng ✔
“Surprised” không xác minh được vì không có thông tin về việc họ cảm thấy ngạc nhiên bởi cuộc thí nghiệm -> không xác minh được ?
“results” không xác minh được vì không có thông tin về kết quả của cuộc thí nghiệm này -> không xác minh được ?
Vậy chúng ta có: Henderson (✔) and Notman (✔) were surprised (?) by the results (?) of their 1865 experiment (✔).

Dựa vào công thức chúng ta có 2 keywords không xác minh được (?). Vậy đáp án cuối cùng của câu hỏi là NOT GIVEN!!!

Hy vọng bài viết giúp các bạn dễ dàng phân biệt hơn thế nào là True/False/Not Given. Mình sẽ ra thêm những bài viết về các câu Not Given gây hoang mang trong những bài viết tiếp theo!!!
Đừng ngại kết bạn với mình hoặc comment bên dưới nếu bạn có thắc mắc nha 😉

Click HERE!!!

Bạn có muốn DOWNLOAD 111 khóa học trọn bộ và Hàng ngàn bộ tài liệu IELTS, TOEIC chất lượng từ các tên tuổi lớn

X